a. Kí tự đầu tiên (1-9)
Cho biết đời (Series) của cây đàn, tất cả những model cùng series đều có mặt sau, mặt hông cùng một loại gỗ (Ví dụ : 310,312,314,.. đều có mặt sau & hông từ Layered sapele)
b. Kí tự thứ 2
Cho biết số dây. Chỉ có 2 số là 1 (6-string) và 5 (12-string). Ví dụ, cây đàn 12-string, series 8 – nó sẽ được bắt đầu bằng Taylor 85x-xxx
c. Kí tự thứ 3
Cho biết hình dáng thùng đàn. Có các số :
0 = Dreadnought (Ví dụ 810ce)
2 = Grand Concert (Ví dụ 812ce)
4 = Grand Auditorium (Ví dụ 814ce)
8 = Grand Orchestra (Ví dụ 818ce).
d. Kí tự thứ 4 (“c”)
Cho biết là thùng khuyết hay không, nếu có thì “c”, và không thì không có kí tự thứ 4
Ví dụ : Taylor 914ce, cho ta biết thùng đàn có khuyết (cutaway). Hoặc Taylor 914e, thùng đàn không khuyết.
e. Kí tự thứ 5 (“e”)
Cho biết có hệ thống EQ/Preamp hay không, nếu có thì “e”, và không thì không có kí tự “e”
f. Nếu là dây đàn Nilon, sẽ có thêm chữ “N” ở cuối Model Number
Ví dụ Taylor 214ce-N
Nguồn: taylorguitar.vn
Bài viết được quan tâm: